Hạ huyết áp thế đứng là tác dụng phụ phổ biến của một số loại thuốc. Hạ huyết áp thế đứng làm giảm lưu lượng máu não, có liên quan đến té ngã, đột quỵ, suy giảm nhận thức và tăng tỷ lệ tử vong…
1. Hạ huyết áp thế đứng là gì?
Hạ huyết áp thế đứng (hạ huyết áp tư thế) là bị giảm huyết áp khi đứng dậy từ tư thế ngồi hoặc nằm, có thể dẫn đến các triệu chứng như chóng mặt, choáng váng, ngất xỉu…
Ước tính hạ huyết áp tư thế ảnh hưởng từ 30% đến 70% người lớn tuổi và thường liên quan đến việc sử dụng thuốc.
Quá trình chuyển đổi sinh lý từ tư thế nằm sang tư thế thẳng đứng liên quan đến sự phân phối lại thể tích nội mạch, gây ra sự giảm thoáng qua hồi lưu tĩnh mạch, cung lượng tim và huyết áp. Trong phản ứng bình thường, kích hoạt phản xạ điều hòa huyết áp dẫn đến kích thích hệ giao cảm, làm tăng nhịp tim, hồi lưu tĩnh mạch, co bóp cơ tim và trương lực mạch, cuối cùng phục hồi huyết áp trong vài giây.
Hạ huyết áp do thuốc gây ra có thể làm suy yếu các cơ chế trong quá trình này.
Ước tính có khoảng 50% các trường hợp hạ huyết áp thế đứng liên quan đến thuốc.
Một số nghiên cứu đã báo cáo rằng, hạ huyết áp thế đứng là một yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gây tử vong liên quan đến mạch máu, nhồi máu cơ tim, bệnh mạch vành, cơn thiếu máu não thoáng qua, té ngã và gãy xương. huyết áp thế đứng cũng có liên quan đến tỷ lệ tử vong gia tăng.
Như vậy, hạ huyết áp thế đứng có liên quan đến những rủi ro nghiêm trọng ở người lớn tuổi, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Ước tính có khoảng 50% các trường hợp hạ huyết áp thế đứng liên quan đến thuốc gây bệnh. Do đó, việc sử dụng các loại thuốc có khả năng gây hạ huyết áp thế đứng nên được đánh giá cẩn thận ở những bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt là những người mắc các bệnh đồng thời có thể gây hạ huyết áp thế đứng, như suy tim , thể tích nội mạch thấp hoặc giãn mạch.
Những bệnh nhân sử dụng nhiều thuốc có thể có nguy cơ cao nhất bị hạ huyết áp tư thế do thuốc. Mức độ ảnh hưởng của thuốc đến huyết áp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại thuốc, liều lượng, thời gian sử dụng, và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.