Một nghiên cứu chỉ ra các triệu chứng khác biệt khi mắc COVID-19 ở các nhóm t.uổi và giới tính.
Nghiên cứu được công bố trên tạp chí The Lancet nêu những triệu chứng khác biệt khi mắc COVID-19 ở các nhóm t.uổi khác nhau, thậm chí cả ở những người làm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và người không hoạt động trong ngành y tế.
Theo nghiên cứu, những bệnh nhân COVID-19 từ 40 tới 59 t.uổi hầu hết bị ho dai dẳng, còn nhóm dưới 40 t.uổi thường bị mất khứu giác, khó thở.
Nhóm trên 60 t.uổi :Các nhà khoa học phát hiện ra việc mất khứu giác, tiêu chảy xuất hiện nhiều ở bệnh nhân trên 60 t.uổi.
Bài Viết Liên Quan
- 2 việc tuyệt đối không được làm sau khi tắm, tránh gây ra trụy tim, đột quỵ
- Giao mùa, cẩn trọng bệnh viêm phổi ở người già
- Chỉ mặt 3 “thủ phạm’ gây viêm tuyến vú làm mẹ đau chảy cả nước mắt
Nhóm từ 18 tới 60 t.uổi :Trong 3 ngày đầu tiên khởi phát triệu chứng, những người từ 16 tới 39 t.uổi chủ yếu mất khứu giác, đau ngực, đau bụng, khó thở và đau nhức mắt. Trong khi những bệnh nhân từ 40 tới 59 t.uổi hầu hết bị ho dai dẳng.
Giới tính : Các chuyên gia cũng nhấn mạnh, nam giới và nữ giới có các triệu chứng khác nhau khi bị mắc COVID-19.
Trước đây, giới chuyên môn ghi nhận phụ nữ dưới 50 t.uổi nhiều khả năng bị ảnh hưởng triệu chứng COVID-19 kéo dài hơn nam giới. Tuy nhiên, đàn ông có nguy cơ t.ử v.ong cao gấp đôi nếu họ mắc COVID-19.
Nam giới thường khó thở, mệt mỏi, ớn lạnh và sốt, trong khi phụ nữ có nhiều khả năng bị mất khứu giác, đau ngực và ho dai dẳng.
12 dấu hiệu cảnh báo cơ thể nhiễm SARS-CoV-2
Ngoài sốt, ho, bệnh nhân Covid-19 có thể có biểu hiện đau đầu, đau họng, rát họng, sổ mũi, một số có thể mất khứu giác, tiêu chảy.
Theo thống kê của Tiểu ban điều trị, Bộ Y tế, trong số các bệnh nhân Covid-19 đang điều trị khoảng 57% chưa có triệu chứng lâm sàng, gần 30% có triệu chứng lâm sàng nhẹ, khoảng 5% biểu hiện lâm sàng ở mức trung bình, còn lại là các trường hợp nặng, nguy kịch.
Nơi điều trị bệnh nhân Covid-19 tại Đồng Nai.
Các dấu hiệu, biểu hiện nhiễm SARS-CoV-2 gồm:
– Ho
– Sốt (trên 37,5 độ C)
– Đau đầu
– Đau họng, rát họng
– Sổ mũi, chảy mũi, ngạt mũi
– Khó thở
– Đau ngực, tức ngực
– Đau mỏi người, đau cơ
– Mất vị giác
– Mất khứu giác
– Đau bụng, buồn nôn
– Tiêu chảy
Theo GS.TS Nguyễn Văn Kính, thời gian ủ bệnh là 2-14 ngày, trung bình 5-7 ngày. Mới đầu, người bệnh có thể thấy sốt, ho khan, mệt mỏi, đau họng. Một số trường hợp có biểu hiện rối loạn khứu giác hoặc tê lưỡi..
Trong giai đoạn toàn phát và diễn biến, hầu hết các bệnh nhân chỉ bị sốt nhẹ, ho, mệt mỏi và không bị viêm phổi và tự hồi phục sau một tuần. Một số trường hợp có viêm kết mạc, dấu hiệu viêm đỏ đầu ngón chân…
Một số trường hợp có thể viêm phổi, viêm phổi nặng, diễn tiến tới suy hô hấp cấp nặng sốc n.hiễm t.rùng, rối loạn thăng bằng kiềm-toan, rối loạn đông m.áu, trầm cảm, rối loạn tâm lý, suy chức năng các cơ quan dẫn đến t.ử v.ong. T.ử v.ong xảy ra nhiều hơn ở người cao t.uổi, người suy giảm miễn dịch và mắc bệnh mạn tính kèm theo, GS Kính cho biết.
Sau giai đoạn toàn phát 7-10 ngày, nếu không có hội chứng hô hấp cấp tiến triển ARDS, bệnh nhân sẽ hết sốt, các dấu hiệu lâm sàng dần trở lại bình thường và khỏi bệnh.
Ở t.rẻ e.m, đa số trẻ mắc Covid-19 có biểu hiện lâm sàng nhẹ hơn người lớn, hoặc không có triệu chứng. Các dấu hiệu thường gặp ở t.rẻ e.m là sốt và ho, hoặc biểu hiện viêm phổi nặng dẫn tới t.ử v.ong. Tuy nhiên một số trẻ mắc Covid-19 có tổn thương viêm đa cơ quan giống bệnh Kawasaski: sốt; ban đỏ hoặc xung huyết giác mạc, hoặc phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân; suy tuần hoàn; biểu hiện tổn thương chức năng tim và tăng men tim; rối loạn tiêu hóa; rối loạn đông m.áu và tăng các chỉ số viêm cấp.
Các biện pháp theo dõi và điều trị chung
– Nghỉ ngơi tại giường, phòng bệnh cần được đảm báo thông thoáng (mở cửa sổ, không sử dụng điều hòa), có thể sử dụng hệ thống lọc không khí hoặc các biện pháp khử trùng phòng bệnh khác như đèn cực tím (nếu có).
– Vệ sinh mũi họng, có thể giữ ẩm mũi bằng nhỏ dung dịch nước muối sinh lý, súc miệng họng bằng dung dịch vệ sinh miệng họng thông thường.
– Giữ ấm.
– Uống đủ nước, đảm bảo cân bằng dịch, điện giải.
– Đảm bảo dinh dưỡng và nâng cao thể trạng, bổ sung vitamin nếu cần thiết.
– Hạ sốt nếu sốt cao, có thể dùng paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần, không quá 60 mg/kg/ngày cho t.rẻ e.m và không quá 2 gam/ngày với người lớn.
– Giảm ho bằng thuốc giảm ho thông thường nếu cần thiết.
– Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng, tiến triển của tổn thương phổi trên phim X-quang và/hoặc CT phổi, đặc biệt trong khoảng ngày thứ 7-10 của bệnh, phát hiện dấu hiệu tiến triển nặng của bệnh như suy hô hấp, suy tuần hoàn để có biện pháp can thiệp kịp thời.
Một số dấu hiệu cảnh báo tình trạng cấp cứu gồm: rối loạn ý thức; khó thở, thở nhanh> 25 lần/phút hoặc SpO2 120 nhịp/phút; huyết áp tụt, huyết áp tối đa